Project Description
Main Project Image
Project description
Các sĩ quan quân sự có thể thành lập một doanh nghiệp 2022 không?
Việc thành lập một doanh nghiệp không xa lạ với tất cả mọi người. Hiện tại, số lượng cơ sở kinh doanh đang tăng lên vì có lẽ nó có nguồn thu nhập lớn cũng như danh tiếng cho chính họ và công ty. Tuy nhiên, khi thành lập một công ty, mọi người đều nghĩ rằng bất cứ ai cũng có thể thành lập một doanh nghiệp. Luật pháp Việt Nam có quy định với một số đối tượng không thành lập doanh nghiệp. Để biết thêm về luật về việc thành lập một doanh nghiệp mời bạn tham khảo bài báo "Có phải sĩ quan quân đội thành lập một doanh nghiệp năm 2022 không?"
Xem ngay: https://luatgiakhang.com/
Cơ sở pháp lý
Luật kinh doanh 2020
Một sĩ quan là gì?
Cảnh sát là quan chức của lực lượng vũ trang (quân sự, cảnh sát/cảnh sát) của chủ quyền, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, phụ trách lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác mà tình trạng của quốc gia đó, đã thúc đẩy cấp bậc Trung úy, TA và Tướng.
Luật năm 2000 về các sĩ quan của Quân đội Nhân dân Việt Nam quy định những điều sau đây:
Cảnh sát là công dân Việt Nam,
Hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được thúc đẩy bởi nhà nước
Giả sử lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc tham gia trực tiếp vào một số nhiệm vụ khác.
Truyền thống của Quân đội Nhân dân Việt Nam ngay từ khi thành lập (1944) luôn là một lực lượng đáng tin cậy của đảng, bảo vệ đảng, bảo vệ vững chắc chế độ xã hội chủ nghĩa. Do đó, luật pháp về các sĩ quan cũng xác định rằng các sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam là quan chức của Đảng Cộng sản và Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ai không được thành lập?
Các tổ chức và cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý các doanh nghiệp tại Việt Nam:
(1) Các cơ quan nhà nước và đơn vị lực lượng vũ trang của nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận của riêng họ cho các cơ quan và đơn vị của họ.
(2) cán bộ, công chức và nhân viên công cộng theo luật về cán bộ, công chức và luật pháp đối với các quan chức.
(3) các sĩ quan, sĩ quan không có nhiệm vụ, binh sĩ chuyên nghiệp, công nhân và quan chức quốc phòng trong các cơ quan và đơn vị của Quân đội Nhân dân Việt Nam; Các sĩ quan chuyên nghiệp, các sĩ quan không có nhiệm vụ, nhân viên cảnh sát trong các cơ quan và đơn vị của an ninh công cộng của người dân Việt Nam, ngoại trừ những người được gửi làm đại diện ủy quyền để quản lý vốn đóng góp của nhà nước trong các doanh nghiệp hoặc quản lý tại các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước;
Click here: https://luatgiakhang.com/thay-doi-noi-dung-dkkd.html
(5) nhỏ; Những người có năng lực hành động dân sự hạn chế; Những người đã mất năng lực hành động dân sự; những người gặp khó khăn trong nhận thức và hành vi; Các tổ chức không có tư cách pháp lý;
. Tòa án cấm vị trí, bị cấm hành nghề hoặc làm một số công việc nhất định; Các trường hợp khác theo luật phá sản, luật chống tham nhũng.
Trong trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh đã yêu cầu, nhân viên đăng ký phải nộp thẻ hồ sơ tư pháp cho cơ quan đăng ký kinh doanh;
(7) Các tổ chức là các thực thể pháp lý thương mại bị cấm kinh doanh, các hoạt động bị cấm trong các lĩnh vực nhất định theo Bộ luật hình sự.
Các sĩ quan quân sự có thể thành lập một doanh nghiệp 2022 không?
Khoản 2, Điều 17 của Luật về doanh nghiệp 2020 quy định quyền thành lập, đóng góp vốn, mua cổ phiếu, mua đóng góp vốn và quản lý doanh nghiệp như sau:
Các tổ chức và cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý các doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) các cơ quan nhà nước và đơn vị lực lượng vũ trang của nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận của riêng họ cho các cơ quan và đơn vị của họ;
b) cán bộ, công chức và nhân viên công cộng theo luật về cán bộ, công chức và luật pháp đối với các quan chức;
c) các sĩ quan, các sĩ quan không được công việc, binh sĩ chuyên nghiệp, công nhân và quan chức quốc phòng trong các cơ quan và đơn vị của Quân đội Nhân dân Việt Nam; Các sĩ quan chuyên nghiệp, các sĩ quan không có nhiệm vụ, nhân viên cảnh sát trong các cơ quan và đơn vị của an ninh công cộng của người dân Việt Nam, ngoại trừ những người được gửi làm đại diện ủy quyền để quản lý vốn đóng góp của nhà nước trong các doanh nghiệp hoặc quản lý tại các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước;
d) các nhà lãnh đạo và quản lý chuyên nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm A, Khoản 1, Điều 88 của Luật này, ngoại trừ người được chỉ định là ủy quyền quản lý vốn đóng góp của tiểu bang trong các doanh nghiệp khác;
d) thanh thiếu niên; Những người có năng lực hành động dân sự hạn chế; Những người đã mất năng lực hành động dân sự; những người gặp khó khăn trong nhận thức và hành vi; Các tổ chức không có tư cách pháp lý;
e) Những người được kiểm tra trách nhiệm hình sự, bị giam giữ, đang phục vụ các hình phạt tù, đang phục vụ các biện pháp xử lý hành chính tại các cơ sở giải độc bắt buộc, các tổ chức giáo dục bắt buộc hoặc thuộc tòa án. Vụ án cấm vị trí, cấm thực hành hoặc thực hiện một số công việc nhất định; Các trường hợp khác theo luật phá sản, luật chống tham nhũng.
Trong trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh đã yêu cầu, nhân viên đăng ký phải nộp thẻ hồ sơ tư pháp cho cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Các tổ chức là các thực thể pháp lý thương mại bị cấm kinh doanh, bị cấm hoạt động trong một số khu vực theo Bộ luật hình sự.
Tham khảo về thành lập doanh nghiệp
Các sĩ quan quân sự có thể đóng góp vốn cho các doanh nghiệp không?
Khoản 3, Điều 17 của Luật về doanh nghiệp 2020 quy định quyền thành lập, đóng góp vốn, mua cổ phiếu, mua đóng góp vốn và quản lý như sau:
Các tổ chức và cá nhân có quyền đóng góp vốn, mua cổ phần, mua vốn để đóng góp cho các công ty chứng khoán chung, các công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác theo luật này, ngoại trừ trường hợp sau:
a) các cơ quan nhà nước và đơn vị lực lượng vũ trang của nhân dân sử dụng tài sản nhà nước đóng góp vốn cho các doanh nghiệp để kiếm lợi nhuận của chính họ cho các cơ quan và đơn vị của họ;
b) Các đối tượng không được đóng góp vốn cho các doanh nghiệp theo luật pháp đối với cán bộ và công chức, luật về các quan chức và luật chống tham nhũng.
Tại điểm E, khoản 2, Điều 20 của Luật về chống tham nhũng 2018 quy định như sau:
Những người có vị trí và quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức và đơn vị không được làm như sau:
e) Những thứ khác mà những người có vị trí và quyền hạn không được làm theo các quy định của luật về cán bộ, công chức, luật về các quan chức, luật doanh nghiệp và các luật liên quan khác.
Tại Point B, Khoản 2, Điều 3 của Luật chống tham nhũng 2018 quy định rằng những người có vị trí và quyền hạn như sau:
Những người có vị trí, quyền hạn là những người được bổ nhiệm, được bầu bởi các cuộc bầu cử, tuyển dụng, hợp đồng hoặc các hình thức khác, tiền lương hoặc các nhiệm vụ được giao, không được giao, nhiệm vụ chính thức nhất định và có một số quyền nhất định trong khi thực hiện các nhiệm vụ và nhiệm vụ đó, bao gồm:
b) các sĩ quan chuyên nghiệp, binh lính, công nhân và quan chức quốc phòng trong các cơ quan và đơn vị của quân đội nhân dân; Cán bộ, các sĩ quan, sĩ quan, sĩ quan, các sĩ quan không có chuyên môn kỹ thuật, nhân viên cảnh sát trong các cơ quan và đơn vị của lực lượng an ninh công cộng nhân dân;